Ngày 24/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 136/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Trong đó, có nhiều điểm mới về công tác thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về PCCC cần phải lưu ý.
1. Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về PCCC
a. Yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy khi lập quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng các khu chức năng (Điều 10) ngoài đối tượng khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao bổ sung các đối tượng là các khu chức năng phải bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy khi lập quy hoạch bao gồm: cụm công nghiệp, khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch như khu du lịch (sinh thái), khu đào tạo.
b. Khái niệm về công tác thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy trước đây được quy định tại Thông tư hướng dẫn Nghị định, hiện nay được đưa vào khoản 2, Điều 13 của Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Theo đó kết quả thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để xem xét, phê duyệt quy hoạch, phê duyệt dự án, thẩm định thiết kế xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
c. Đối tượng thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy quy định khoản 3, Điều 13
- Đối tượng dự án, công trình và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP thay thế phụ lục IV Nghị định 79/2014/NĐ-CP trong đó đã bổ sung và quy định với các đối tượng như: Nhà trọ, nhà tập thể, nhà ký túc xá, trung tâm thể dục thể thao, đài kiểm soát không lưu, trạm dừng nghỉ, cơ sở đăng kiểm, cửa hàng kinh doanh, sửa chữa ô tô, trạm cấp phát xăng dầu nội bộ…
- Quy mô các công trình thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC tại phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP được xác định theo chiều cao nhà hoặc tổng khối tích của các hạng mục có tính chất nguy hiểm cháy nổ.
d. Thành phần hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy quy định khoản 4, Điều 13
- Thành phần hồ sơ nộp đề nghị góp ý đối với hồ sơ thiết kế cơ sở và hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về PCCC được quy định phù hợp với thực tế, theo hướng dễ thực hiện hơn đối với các cá nhân, tổ chức trong quá trình nộp hồ sơ thủ tục hành chính đối với có một số dạng công trình không thể có đủ các giấy pháp lý như chấp thuận chủ trương đầu tư, chứng chỉ quy hoạch.
- Bổ sung quy định chi tiết về việc nộp hồ sơ trong trường hợp đề nghị thẩm duyệt thiết kế cải tạo, điều chỉnh về PCCC.
e. Nội dung thẩm duyệt thiết kế về PCCC quy định khoản 5, Điều 13
- Bổ sung nội dung cho phép chủ đầu tư thực hiện thẩm duyệt riêng phần lắp đặt mới hoặc cải tạo của hệ thống, thiết bị phòng cháy và chữa cháy đối với công trình đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định.
f. Nộp và thông báo kết quả xử lý hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về PCCC (khoản 6, 7, 8 Điều 13) để đảm bảo cải cách hành chính thì số lượng hồ sơ nộp thủ tục hành chính theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP là 01 bộ (trước đây là 02 bộ). Đồng thời bổ sung hình thức nộp hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ tại cổng dịch vụ công của cấp có thẩm quyền hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân để thuận tiện trong quá trình thực hiện của các đơn vị.
g. Lưu trữ hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về PCCC quy định khoản 11, Điều 13 quy định cụ thể việc cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy lưu hồ sơ dạng tệp tin (file) bản chụp hoặc bản sao hồ sơ được đóng dấu đã thẩm duyệt (đồng thời giao trách nhiệm scan, chụp hồ sơ cho chủ đầu tư).
h. Phân cấp thẩm duyệt thiết kế về PCCC đã được đưa vào khoản 12, Điều 13, trong đó bổ sung đối tượng "Đồ án quy hoạch đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch trên địa bàn quản lý" thuộc thẩm quyền của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư, cơ quan Cảnh sát PCCC và các đơn vị khác có liên quan trong đầu tư, xây dựng công trình
a. Bổ sung quy định trách nhiệm của chủ đầu tư quy định khoản 1, Điều 14
- Cung cấp hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới cho đơn vị quản lý, vận hành khi đưa công trình, phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng để xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
- Xuất trình hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
b. Bổ sung quy định trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công xây dựng công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP của cơ quan Cảnh sát PCCC (khoản 6, Điều 14).
3. Nghiệm thu, kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
a. Nghiệm thu từng phần, nghiệm thu từng giai đoạn quy định khoản 1, Điều 15: Làm rõ quy định về việc chủ đầu tư quyết định nghiệm thu từng phần công trình trong trường hợp khu vực được nghiệm thu đủ điều kiện vận hành độc lập, bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy và phải được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu và cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu trước khi đưa phần công trình đó vào sử dụng.
b. Thành phần hồ sơ nghiệm thu về PCCC quy định khoản 2, Điều 15: Bổ sung thành phần hồ sơ nghiệm thu về PCCC "Bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy".
c. Nộp và thông báo kết quả xử lý hồ sơ nghiệm thu về PCCC quy định khoản 4, 5, 6 Điều 15: Bổ sung quy định về việc nộp hồ sơ nghiệm thu về PCCC trước khi cơ quan Cảnh sát PCCC tổ chức kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC của chủ đầu tư. Ngoài ra bổ sung hình thức nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân.
d. Bổ sung quy định việc trả lại hồ sơ nghiệm thu về PCCC cho chủ đầu tư sau khi cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về PCCC (khoản 8, Điều 13)
e. Khoản 9, Điều 13 khẳng định rõ văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát PCCC chỉ là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp phép đưa công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy vào sử dụng (không phải là văn bản cuối cùng để chấp thuận đưa công trình vào sử dụng).
4. Phụ lục IX Nghị định quy định rõ về biểu mẫu văn bản đề nghị thẩm duyệt, nghiệm thu về PCCC của chủ đầu tư để hướng dẫn cụ thể về nội dung biểu mẫu./.
FISA Việt Nam đơn vị tư vấn thiết kế hệ thống PCCC
-
Với đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp dày dặn kinh nghiệm, đầy đủ bằng cấp, chứng chỉ trong lĩnh vực PCCC, hiểu biết chuyên sâu về luật, quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC chắc chắn sẽ đem lại cho quý khách hàng giải pháp tối ưu nhất cho công trình xây dựng.
-
Chúng tôi đưa ra những giải pháp tối ưu việt nhất đối với những công trình của khách hàng nhằm hạn chế tối thiểu ảnh hưởng đến các kết cấu khác và tính thẩm mỹ của công trình, phù hợp với các quy chuẩn quy định về PCCC cũng như những yêu cầu khác trong quá trình thẩm duyệt và nghiệm thu.